DANH MỤC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO CẤP IV TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2017/TT-BGDĐTngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Bộ GD-ĐT vừa chính thức ban hành Thông tư 08/2017/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đào tạo tiến sĩ và quản lý hoạt động chương trình đào tạo tiến sĩ. Quy chế này có hiệu lực từ 18 tháng 5 năm 2017 thay thế quy chế ban hành năm 2009 và sửa đổi, bổ sung năm 2012.
Quy chế mới có cấu trúc ngắn gọn hơn, đảm bảo nâng cao tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở đào tạo tuy nhiên, các điều kiện đối với nghiên cứu sinh cũng như người hướng dẫn nghiên cứu sinh (NCS) thì siết chặt hơn.
“Siết” từ đầu vào Thông tư18-đầu ra
Theo quy định mới mới, muốn học tiến sĩ, các ứng viên phải có bằng thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi. Theo quy định cũ, những người tốt nghiệp đại học loại khá cũng có thể ứng tuyển tiến sĩ.
Điểm mới trong yêu cầu “đầu vào” là các ứng viên phải là tác giả hoặc đồng tối thiểu 1 bài báo liên quan đến lĩnh vực hoặc đề tài nghiên cứu dự kiến đăng trên các tạp chí thuộc danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc 1 báo cáo đăng tại kỷ yếu của các hội nghị, hội thảo khoa học trong hoặc ngoài nước.
Các bài báo hoặc báo cáo này được đăng tải trong thời hạn 3 năm tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Bên cạnh đó, thay vì yêu cầu trình độ ngoại ngữ đối với NCS trước khi bảo vệ luận án tiến sĩ như quy định hiện hành, quy chế mới đặt ra yêu cầu về ngoại ngữ ngày từ khi các ứng viên tham gia dự tuyển.
Cụ thể, các ứng viên phải đảm bảo có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 45 trở lên hoặc Chứng chỉ IELTS (Academic Test) từ 5.0 trở lên hoặc Chứng chỉ TOEIC từ 500 điểm trở lên do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 2 năm (24 tháng) kể từ ngày cấp đến ngày đăng ký dự tuyển.
Quy định mới mới cũng không sử dụng các chứng chỉ ngoại ngữ theo chuẩn châu Âu hiện được 10 trường ĐH thi và cấp chứng chỉ như trước đây mà chỉ sử dụng các chứng chỉ quốc tế tương đương.
Đối với những người dự tuyển có các chứng chỉ ngôn ngữ khác đủ điều kiện, quy chế mới vẫn yêu cầu người dự tuyển phải phải có khả năng giao tiếp được bằng tiếng Anh trong chuyên môn (có thể diễn đạt những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn cho người khác hiểu bằng tiếng Anh và hiểu được người khác trình bày những vấn đề chuyên môn bằng tiếng Anh).
Tuy vậy, quy định mới không quy định rõ các cơ sở đào tạo tiến sĩ làm cách nào để kiểm tra khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh của các ứng viên.
Thời gian đào tạo không quá 5 – 6 năm
Bên cạnh “siết” các điều kiện đầu vào, quá trình đào tạo tiến sĩ cũng được quy định chặt chẽ theo hướng nâng cao chất lượng.
Theo đó, thời gian đào tạo tiến sĩ vẫn là 3 – 4 năm tùy từng đối tượng (có bằng thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học) theo quy định tại Luật GD ĐH. Tuy nhiên, thí sinh chỉ được phép gia hạn tối đa là 2 năm.
Như vậy, tổng thời gian đào tạo tiến sĩ là theo quy định mới từ 5 – 6 năm kể từ khi có quyết định công nhận NCS.
Theo quy định hiện hành, tổng thời gian hoàn thành chương trình của NCS có thể kéo dài tới 7 – 8 năm.
Bên cạnh đó, quy định mới cũng nêu rõ, trong thời gian gia hạn (2 năm), NCS phải theo học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo.
Hết thời gian gia hạn, nếu luận án của NCS không được Hội đồng đánh giá luận án cấp trường, viện thông qua thì thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định cho NCS thôi học. Kết quả học tập của chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ không được bảo lưu.
2 bài báo quốc tế mới được bảo vệ luận án
Quy định mới về điều kiện bảo vệ luận án của NCS cũng được thắt chặt hơn so với trước.
Cụ thể, quy định mới yêu cầu NCS phải công bố nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án trong tối thiểu 2 bài báo, trong đó có ít nhất 1 bài đăng trong tạp chí khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI/ Scopus hoặc 2 báo cáo đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện (Peer Review) hoặc 2 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện khác.
Quy định mới cũng yêu cầu toàn văn luận án và tóm tắt luận án hoàn chỉnh có chữ ký của NCS, chữ ký của người hướng dẫn và của thủ trưởng cơ sở đào tạo sau khi đã sửa chữa, bổ sung, phải được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Người hướng dẫn phải có công bố quốc tế
Các tiêu chuẩn, điều kiện đối với người hướng dẫn NCS cũng được nâng cao so với quy định hiện hành.
Cụ thể, người hướng dẫn chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, chuyên môn phù hợp với đề tài luận án hoặc lĩnh vực nghiên cứu của NCS.
Đối với người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư thì phải có tối thiểu 3 năm nghiên cứu hoặc giảng dạy kể từ khi được cấp bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ.
Bên cạnh đó, người hướng dẫn phải chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên.
Điểm quan trọng nhất đối với điều kiện của người hướng dẫn NCS chính là, họ phải có tối thiểu 1 bài báo đăng trên các tạp chí ISI hoặc Scopus hoặc 1 sách tham khảo của các nhà xuất bản nước ngoài có mã số chuẩn quốc tế ISBN.
Nếu không đạt điều kiện trên, người hướng dẫn cũng có thể có 2 báo cáo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện khác thuộc lĩnh vực nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án của NCS.
Trường hợp người hướng dẫn độc lập là tiến sĩ nhưng chưa có chức danh GS, PGS thì phải có thêm 1 bài báo hoặc công trình đăng trên tạp chí khoa học thuộc danh mục ISI/ Scopus.
Quy định mới cũng yêu cầu người hướng dẫn phải có năng lực ngoại ngữ để phục vụ nghiên cứu vào trao đổi khoa học quốc tế.
Quy định mới cũng cho phép các GS, PGS được hướng dẫn đồng thời nhiều NCS hơn so với quy định hiện hành. Tuy nhiên, quy định mới yêu cầu người hướng dẫn không được nhận thêm NCS mới nếu trong vòng 6 năm tính đến thời điểm giao nhiệm vụ có 2 NCS không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc luận án không được hội đồng cấp trường/ viện thông qua.
Bên cạnh tiêu chuẩn đối với người hướng dẫn, quy định mới cũng đưa ra yêu cầu về công bố quốc tế đối với hội đồng đánh giá luận văn.
Cụ thể, ngoài chức danh GS, PGS, TS, thành viên hội đồng phải có công trình nghiên cứu, có uy tín và kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của NCS, trong đó người phản biện phải có tối thiểu 1 bài báo hoặc báo cáo khoa học đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện hoặc trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện.
Lộ trình thực hiện Thông tư18-đầu ra
Yêu cầu người hướng dẫn và NCS trước khi bảo vệ luận án phải có công bố quốc tế được chia làm 2 giai đoạn: Trước 31/12/2018 và từ 1/1/2019 trở đi.
Người hướng dẫn đề tài thuộc nhóm ngành 1 (nhóm ngành KHXH-NV, Kinh doanh, quản lý, nghệ thuật…) chỉ cần là tác giả chính của tối thiểu 1 bài báo bằng tiếng nước ngoài đăng trên các tạp chí thuộc danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành của Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước hoặc trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án của NCS.
Đối với người hướng dẫn đề tài nhóm ngành 2 (khoa học tự nhiên, sự sống, y tế…) chỉ cần là chính tối thiểu 1 báo cáo hoặc công trình khoa học đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện hoặc ít nhất một chương sách tham khảo có mã số chuẩn quốc tế ISBN do các nhà xuất bản nước ngoài phát hành hoặc 1 bài báo đăng trong tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án của NCS.
Tương tự, NCS thuộc nhóm ngành 1 chỉ cần phải công bố nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án trong tối thiểu 2 bài báo hoặc báo cáo, trong đó có 1 bài báo bằng tiếng nước ngoài trên các tạp chí thuộc danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành của Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước hoặc trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài.
NCS thuộc nhóm ngành 2 chỉ phải công bố nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án trong tối thiểu 2 bài báo hoặc báo cáo, trong đó có 1 báo cáo đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện hoặc 1 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện.
Kể từ ngày 1/1/2019, thực hiện như quy định mới.
Xem toàn văn Quy chế tuyển sinh trình độ đào tạo tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BGDĐT
Tóm tắt các thông tin thay đổi của Quy chế mới so với các quy chế hiện hành Thông tư18-đầu ra
- Ngành đào tạo là tập hợp những kiến thức, kỹ năng chuyên môn liên quan đến một lĩnh vực khoa học hay một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp nhất định. Đối với các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, trừ một số học phần bổ sung, phần còn lại là kiến thức ngành và chuyên ngành.
- Mã ngành là chuỗi số liên tục gồm bảy chữ số, trong đó từ trái sang phải được qui định như sau: chữ số đầu tiên quy định mã trình độ đào tạo; hai chữ số thứ hai và thứ ba quy định mã lĩnh vực đào tạo; hai chữ số thứ tư và thứ năm quy định mã nhóm ngành đào tạo; hai chữ số cuối quy định mã ngành đào tạo.
- Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ tiến sĩ:
Mã số | Tên tiếng Việt |
914 | Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên |
91401 | Khoa học giáo dục |
9140101 | Giáo dục học |
9140102 | Lý luận và lịch sử giáo dục |
9140110 | Lý luận và phương pháp dạy học |
9140111 | Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn |
9140114 | Quản lý giáo dục |
9140115 | Đo lường và đánh giá trong giáo dục |
9140116 | Thiết kế phương tiện giáo dục, giảng dạy |
9140117 | Giáo dục quốc tế và so sánh |
9140118 | Giáo dục đặc biệt |
91490 | Khác |
921 | Nghệ thuật |
92101 | Mỹ thuật |
9210101 | Lý luận và lịch sử mỹ thuật |
92102 | Nghệ thuật trình diễn |
9210201 | Âm nhạc học |
9210221 | Lý luận và lịch sử sân khấu |
9210231 | Lý luận và lịch sử điện ảnh, truyền hình |
92104 | Mỹ thuật ứng dụng |
92190 | Khác |
922 | Nhân văn |
92201 | Ngôn ngữ, văn học và văn hoá Việt Nam |
9220102 | Ngôn ngữ Việt Nam |
9220104 | Hán Nôm |
9220109 | Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam |
9220120 | Lý luận văn học |
9220121 | Văn học Việt Nam |
9220125 | Văn học dân gian |
92202 | Ngôn ngữ, văn học và văn hoá nước ngoài |
9220201 | Ngôn ngữ Anh |
9220202 | Ngôn ngữ Nga |
9220203 | Ngôn ngữ Pháp |
9220204 | Ngôn ngữ Trung Quốc |
9220205 | Ngôn ngữ Đức |
9220209 | Ngôn ngữ Nhật |
9220210 | Ngôn ngữ Hàn Quốc |
6222024 | Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu |
9220242 | Văn học nước ngoài |
92290 | Khác |
9229001 | Triết học |
9229002 | Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử |
9229004 | Logic học |
9229006 | Đạo đức học |
9229007 | Mỹ học |
9229008 | Chủ nghĩa xã hội khoa học |
9229009 | Tôn giáo học |
9229011 | Lịch sử thế giới |
9229012 | Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc |
9229013 | Lịch sử Việt Nam |
9229015 | Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam |
9229017 | Khảo cổ học |
9229020 | Ngôn ngữ học |
9229030 | Văn học |
9229040 | Văn hoá học |
9229041 | Văn hoá dân gian |
9319042 | Quản lý văn hoá |
931 | Khoa học xã hội và hành vi |
93101 | Kinh tế học |
9310101 | Kinh tế học |
9310102 | Kinh tế chính trị |
9310104 | Kinh tế đầu tư |
9310105 | Kinh tế phát triển |
9310106 | Kinh tế quốc tế |
9310107 | Thống kê kinh tế |
9310108 | Toán kinh tế |
9340410 | Quản lý kinh tế |
93102 | Khoa học chính trị |
9310201 | Chính trị học |
9310202 | Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước |
9310204 | Hồ Chí Minh học |
9310206 | Quan hệ quốc tế |
93103 | Xã hội học và Nhân học |
9310301 | Xã hội học |
9310302 | Nhân học |
9310310 | Dân tộc học |
93104 | Tâm lý học |
9310401 | Tâm lý học |
93105 | Địa lý học |
9310501 | Địa lý học |
93106 | Khu vực học |
9310601 | Quốc tế học |
9310608 | Đông phương học |
9310612 | Trung Quốc học |
9310613 | Nhật Bản học |
9310620 | Đông Nam Á học |
9310630 | Việt Nam học |
93190 | Khác |
932 | Báo chí và thông tin |
93201 | Báo chí và truyền thông |
9320101 | Báo chí học |
9320105 | Truyền thông đại chúng |
93202 | Thông tin – Thư viện |
9320202 | Thông tin học |
9320203 | Khoa học thư viện |
93203 | Văn thư – Lưu trữ – Bảo tàng |
9320303 | Lưu trữ học |
9320305 | Bảo tàng học |
93204 | Xuất bản – Phát hành |
9320401 | Xuất bản |
93290 | Khác |
934 | Kinh doanh và quản lý |
93401 | Kinh doanh |
9340101 | Quản trị kinh doanh |
9340121 | Kinh doanh thương mại |
93402 | Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm |
9340201 | Tài chính – Ngân hàng |
9340204 | Bảo hiểm |
93403 | Kế toán – Kiểm toán |
9340301 | Kế toán |
93404 | Quản trị – Quản lý |
9340402 | Chính sách công |
9340403 | Quản lý công |
9340404 | Quản trị nhân lực |
9340405 | Hệ thống thông tin quản lý |
9340412 | Quản lý khoa học và công nghệ |
93490 | Khác |
938 | Pháp luật |
93801 | Luật |
9380102 | Luật hiến pháp và luật hành chính |
9380103 | Luật dân sự và tố tụng dân sự |
9380104 | Luật hình sự và tố tụng hình sự |
9380105 | Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm |
9380106 | Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật |
9380107 | Luật kinh tế |
9380108 | Luật quốc tế |
93890 | Khác |
942 | Khoa học sự sống |
94201 | Sinh học |
9420101 | Sinh học |
9420102 | Nhân chủng học |
9420103 | Động vật học |
9420104 | Sinh lý học người và động vật |
9420105 | Ký sinh trùng học |
9420106 | Côn trùng học |
9420107 | Vi sinh vật học |
9420108 | Thuỷ sinh vật học |
9420111 | Thực vật học |
9420112 | Sinh lý học thực vật |
9420115 | Lý sinh học |
9420116 | Hoá sinh học |
9420120 | Sinh thái học |
9420121 | Di truyền học |
94202 | Sinh học ứng dụng |
9420201 | Công nghệ sinh học |
94290 | Khác |
944 | Khoa học tự nhiên |
94401 | Khoa học vật chất |
9440101 | Thiên văn học |
9440103 | Vật lý lý thuyết và vật lý toán |
9440104 | Vật lý chất rắn |
9440105 | Vật lý vô tuyến và điện tử |
9440106 | Vật lý nguyên tử và hạt nhân |
9440107 | Cơ học vật rắn |
9440108 | Cơ học chất lỏng và chất khí |
9440109 | Cơ học |
9440110 | Quang học |
9440111 | Vật lý địa cầu |
9440112 | Hoá học |
9440113 | Hoá vô cơ |
9440114 | Hoá hữu cơ |
9440117 | Hoá học các hợp chất thiên nhiên |
9440118 | Hoá phân tích |
9440119 | Hoá lí thuyết và hoá lí |
9440120 | Hóa môi trường |
9440122 | Khoa học vật liệu |
9440123 | Vật liệu điện tử |
9440125 | Vật liệu cao phân tử và tổ hợp |
9440127 | Vật liệu quang học, quang điện tử và quang tử |
9440129 | Kim loại học |
94402 | Khoa học trái đất |
9440201 | Địa chất học |
9440205 | Khoáng vật học và địa hóa học |
9440210 | Địa vật lí |
9440212 | Bản đồ học |
9440214 | Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý |
9440217 | Địa lí tự nhiên |
9440218 | Địa mạo và cổ địa lý |
9440220 | Địa lý tài nguyên và môi trường |
9440221 | Biến đổi khí hậu |
9440222 | Khí tượng và khí hậu học |
9440224 | Thuỷ văn học |
9440228 | Hải dương học |
94403 | Khoa học môi trường |
9440301 | Khoa học môi trường |
9440303 | Môi trường đất và nước |
9440305 | Độc học môi trường |
94490 | Khác |
946 | Toán và thống kê |
94601 | Toán học |
9460101 | Toán học |
9460102 | Toán giải tích |
9460103 | Phương trình vi phân và tích phân |
9460104 | Đại số và lí thuyết số |
9460105 | Hình học và tôpô |
9460106 | Lí thuyết xác suất và thống kê toán học |
9460110 | Cơ sở toán học cho tin học |
9460112 | Toán ứng dụng |
9460117 | Toán tin |
94602 | Thống kê |
9460201 | Thống kê |
94690 | Khác |
948 | Máy tính và công nghệ thông tin |
94801 | Máy tính |
9480101 | Khoa học máy tính |
9480102 | Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu |
9480103 | Kỹ thuật phần mềm |
9480104 | Hệ thống thông tin |
9480106 | Kỹ thuật máy tính |
94802 | Công nghệ thông tin |
9480201 | Công nghệ thông tin |
9480202 | An toàn thông tin |
94890 | Khác |
951 | Công nghệ kỹ thuật |
95106 | Quản lý công nghiệp |
9510601 | Quản lý công nghiệp |
9510605 | Logistics và quản lý chuỗi cung ứng |
95190 | Khác |
952 | Kỹ thuật |
95201 | Kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật |
9520101 | Cơ kỹ thuật |
9520103 | Kỹ thuật cơ khí |
9520115 | Kỹ thuật nhiệt |
9520116 | Kỹ thuật cơ khí động lực |
9520118 | Kỹ thuật hệ thống công nghiệp |
9520121 | Kỹ thuật không gian |
9520122 | Kỹ thuật tàu thuỷ |
9520130 | Kỹ thuật ô tô |
9520137 | Kỹ thuật in |
95202 | Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông |
9520201 | Kỹ thuật điện |
9520203 | Kỹ thuật điện tử |
9520204 | Kỹ thuật rađa – dẫn đường |
9520208 | Kỹ thuật viễn thông |
9520209 | Kỹ thuật mật mã |
9520212 | Kỹ thuật y sinh |
9520216 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa |
95203 | Kỹ thuật hoá học, vật liệu, luyện kim và môi trường |
9520301 | Kỹ thuật hoá học |
9520305 | Kỹ thuật hóa dầu và lọc dầu |
9520309 | Kỹ thuật vật liệu |
9520320 | Kỹ thuật môi trường |
95204 | Vật lý kỹ thuật |
9520401 | Vật lý kỹ thuật |
9520402 | Kỹ thuật hạt nhân |
95205 | Kỹ thuật địa chất, địa vật lý và trắc địa |
9520501 | Kỹ thuật địa chất |
9520502 | Kỹ thuật địa vật lý |
9520503 | Kỹ thuật trắc địa – bản đồ |
95206 | Kỹ thuật mỏ |
9520602 | Kỹ thuật thăm dò và khảo sát |
9520603 | Khai thác mỏ |
9520604 | Kỹ thuật dầu khí |
9520607 | Kỹ thuật tuyển khoáng |
95290 | Khác |
954 | Sản xuất và chế biến |
95401 | Chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống |
9540101 | Công nghệ thực phẩm |
9540104 | Công nghệ sau thu hoạch |
9540105 | Công nghệ chế biến thuỷ sản |
95402 | Sản xuất, chế biến sợi, vải, giày, da |
9540203 | Công nghệ vật liệu dệt, may |
9540204 | Công nghệ dệt, may |
95490 | Khác |
9549001 | Kỹ thuật chế biến lâm sản |
958 | Kiến trúc và xây dựng |
95801 | Kiến trúc và quy hoạch |
9580101 | Kiến trúc |
9580105 | Quy hoạch vùng và đô thị |
9580106 | Quản lý đô thị và công trình |
95802 | Xây dựng |
9580201 | Kỹ thuật xây dựng |
9580202 | Kỹ thuật xây dựng công trình thuỷ |
9580203 | Kỹ thuật xây dựng công trình biển |
9580204 | Kỹ thuật xây dựng công trình ngầm |
9580205 | Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông |
9580206 | Kỹ thuật xây dựng công trình đặc biệt |
9580210 | Kỹ thuật cơ sở hạ tầng |
9580211 | Địa kỹ thuật xây dựng |
9580212 | Kỹ thuật tài nguyên nước |
9580213 | Kỹ thuật cấp thoát nước |
95803 | Quản lý xây dựng |
9580302 | Quản lý xây dựng |
95890 | Khác |
962 | Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản |
96201 | Nông nghiệp |
9620103 | Khoa học đất |
9620105 | Chăn nuôi |
9620107 | Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi |
9620108 | Di truyền và chọn giống vật nuôi |
9620110 | Khoa học cây trồng |
9620111 | Di truyền và chọn giống cây trồng |
9620112 | Bảo vệ thực vật |
9620115 | Kinh tế nông nghiệp |
9620116 | Phát triển nông thôn |
96202 | Lâm nghiệp |
9620205 | Lâm sinh |
9620207 | Di truyền và chọn giống cây lâm nghiệp |
9620208 | Điều tra và quy hoạch rừng |
9620211 | Quản lý tài nguyên rừng |
96203 | Thuỷ sản |
9620301 | Nuôi trồng thuỷ sản |
9620302 | Bệnh học thủy sản |
9620304 | Khai thác thuỷ sản |
9620305 | Quản lý thủy sản |
96290 | Khác |
964 | Thú y |
96401 | Thú y |
9640101 | Thú y |
9640102 | Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi |
9640104 | Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y |
9640106 | Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc |
9640108 | Dịch tễ học thú y |
96490 | Khác |
972 | Sức khoẻ |
97201 | Y học |
9720101 | Khoa học y sinh |
9720102 | Gây mê hồi sức |
9720103 | Hồi sức cấp cứu và chống độc |
9720104 | Ngoại khoa |
9720105 | Sản phụ khoa |
9720106 | Nhi khoa |
9720107 | Nội khoa |
9720108 | Ung thư |
9720109 | Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới |
9720111 | Điện quang và y học hạt nhân |
9720113 | Y học cổ truyền |
9720117 | Dịch tễ học |
9720118 | Dược lý và độc chất |
9720119 | Phẫu thuật tạo hình, tái tạo và thẩm mỹ |
9720155 | Tai – Mũi – Họng |
9720157 | Mắt (Nhãn khoa) |
8720159 | Khoa học thần kinh |
9720163 | Y học dự phòng |
97202 | Dược học |
9720202 | Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc |
9720203 | Hóa dược |
9720205 | Dược lý và dược lâm sàng |
9720206 | Dược liệu – Dược học cổ truyền |
9720208 | Hóa sinh dược |
9720210 | Kiểm nghiệm thuốc và độc chất |
6272041 | Tổ chức quản lý dược |
97203 | Điều dưỡng, hộ sinh |
9720301 | Điều dưỡng |
9720302 | Hộ sinh |
97204 | Dinh dưỡng |
9720401 | Dinh dưỡng |
97205 | Răng – Hàm – Mặt |
9720501 | Răng – Hàm – Mặt |
97206 | Kỹ thuật Y học |
9720601 | Kỹ thuật xét nghiệm y học |
9720602 | Kỹ thuật hình ảnh y học |
9720603 | Kỹ thuật phục hồi chức năng |
97207 | Y tế công cộng |
9720701 | Y tế công cộng |
97208 | Quản lý Y tế |
9720801 | Quản lý Y tế |
9720802 | Quản lý bệnh viện |
97290 | Khác |
976 | Dịch vụ xã hội |
97601 | Công tác xã hội |
9760101 | Công tác xã hội |
97690 | Khác |
981 | Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân |
98101 | Du lịch |
9810101 | Du lịch |
98190 | Khác |
984 | Dịch vụ vận tải |
98401 | Khai thác vận tải |
9840103 | Tổ chức và quản lý vận tải |
9840106 | Khoa học hàng hải |
98490 | Khác |
985 | Môi trường và bảo vệ môi trường |
98501 | Quản lý tài nguyên và môi trường |
9850101 | Quản lý tài nguyên và môi trường |
9850103 | Quản lý đất đai |
98590 | Khác |
986 | An ninh – Quốc phòng |
98601 | An ninh và trật tự xã hội |
9860101 | Trinh sát an ninh |
9860102 | Trinh sát cảnh sát |
9860104 | Điều tra hình sự |
9860108 | Kỹ thuật hình sự |
9860109 | Quản lý nhà nước về an ninh trật tự |
9860110 | Quản lý trật tự an toàn giao thông |
9860111 | Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp |
9860112 | Tham mưu, chỉ huy công an nhân dân |
9860113 | Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ |
9860116 | Hậu cần công an nhân dân |
9860117 | Tình báo an ninh |
98602 | Quân sự |
9860209 | Lịch sử nghệ thuật quân sự |
9860210 | Chiến lược quân sự |
9860211 | Chiến lược quốc phòng |
9860212 | Nghệ thuật chiến dịch |
9860213 | Chiến thuật |
9860215 | Biên phòng |
9860216 | Quản lý biên giới và cửa khẩu |
9860217 | Tình báo quân sự |
9860218 | Hậu cần quân sự |
9860220 | Chỉ huy, quản lý kỹ thuật |
9860221 | Trinh sát quân sự |
98690 | Khác |
990 | Khác |