Trường trung học phổ thông Nguyễn Du – Hà Nội

Mã Khu vực và Mã Trường THPT Nguyễn Du-Mê Linh – Q. Nguyễn Trãi – Hà Nội

Mã Khu vực và Mã Trường THPT Nguyễn Du-Mê Linh – Huyện Mê Linh – Hà Nội

Thông tin Mã trường, Mã khu vực, Mã tỉnh, Mã huyện, Mã Xã Trường THPT Nguyễn Du-Mê Linh – Huyện Mê Linh – Hà Nội để bạn điền vào hồ sơ – mẫu phiếu phiếu đăng ký dự thi THPT, phiếu đăng ký xét tuyển, thi tuyển vào các trường Đại dọc, Học Viện, Cao Đẳng.

Việc bạn ghi đúng thông tin mã trường, mã khu vực, mã tỉnh… cho các bạn học sinh Trường THPT Nguyễn Du-Mê Linh là điều cần thiết, để tránh những sai sót không đáng có như không được điểm ưu tiên khu vực, thông tin hồ sơ sai… Bạn có thểm xem thêm mã Khu vực, mã Xã, mã Huyện, mã Tỉnh, mã Trường của tất cả các trường THPT trên toàn quốc tại đây.THÔNG TIN THPT NGUYỄN DU-MÊ LINH – HUYỆN MÊ LINH – HÀ NỘI

THÔNG TIN THPT NGUYỄN DU-MÊ LINH – QUẬN NGUYỄN TRÃI – HÀ NỘI

Tên trường: THPT Nguyễn Du-Mê Linh

Mã trường: 251

Tên Tỉnh/TP: Hà Nội

Mã Tỉnh/TP: 01

Tên Huyện/Quận: Quận Thanh Xuân,Huyện Mê Linh

Mã Huyện/Quận: 29

Mã khu vực: KV2 (Khu vực 2)

Địa chỉ trường: Xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội

Địa chỉ: Số 131 Nguyễn Trãi, Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Mã đối tượng ưu tiên: Vui lòng xem thêm ở đây

Mã đơn vị ĐKDT THPT Quốc gia  (Mã đơn vị đăng ký dự thi) xem ở đây

Mã Sở Giáo dục & Đào tạo Tổng hợp điểm trúng tuyển Đại Học theo phương thức xét học bạ THPT Quốc Gia xem ở đây

Mã trường Đại học – mã ngành – Tổ hợp môn xét tuyển Tổng hợp các khối thi, tổ hợp môn xét tuyển ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG xem ở đây

Mã cụm thi xem ở đây Các tổ hợp Môn, Ngành nghề và trường Xét tuyển khối D

Làm sao viết đúng mã? Tìm trường theo các nhóm ngành đào tạo trình độ ĐẠI HỌC

Mã trường THPT: mã trường THPT gồm 3 chữ số, nếu mã trường của bạn có 2 chữ số vậy hãy đặt thêm số 0 lên đầu.

Mã Tỉnh/TP/Huyên/Quận: các mã này gồm 2 chữ số, nếu mã của bạn chỉ có 1 thì phải thêm số 0 lên đầu.

Mã khu vực ưu tiên: là các chữ viết tắt, bạn viết đúng để được nhận thêm điểm ưu tiên. KV1 (khu vực 1, được cộng 0,75 điểm), KV2-NT (khu vực 2 nông thôn, được cộng 0,5 điểm), KV2 (Khu vực 2, được cộng 0,25 điểm), KV3 (khu vực 3, không có điểm ưu tiên).

Tham khảo thêm: Các trường THPT ngoài công lập tại khu vực TP. Hà Nội

Trường mang tên Đại thi hào Nguyễn Du là một trường đang vươn tới trường đạt chuẩn chất lượng về  giáo dục đào tạo và đạt Chuẩn quốc gia, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và nâng cao dân trí cho con em nhân dân trong vùng, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương và đất nước./.

Cuộc đời Luyện thi đặc biệt dành cho đối tượng thi An ninh, cảnh sát khối C, D Hà Nội

Đại thi hào Nguyễn Du (1766 – 1820) tên tự Tố Như, hiệu Thanh Hiên, sống trong triều đại Lê mạt, Nguyễn sơ. Song thân của Nguyễn Du là cụ Nguyễn Nghiễm và bà Trần Thị Tần.

Dòng tộc của ông có truyền thống khoa hoạn nhiều đời, nổi bật nhất là ở thời Lê mạt. Cuộc đời của thi hào họ Nguyễn trải qua nhiều thăng trầm, thời gian giàu sang phú quý “chẳng tày gang”, ông đã phải chịu kiếp đời gian truân lưu lạc. Mồ côi cả cha lẫn mẹ khi chỉ mới 13 tuổi là một mất mát lớn về tinh thần đối với Nguyễn Du. Những biến chuyển dữ dội của xã hội nửa phong kiến nửa cuối thế kỷ XVIII đã làm mất đi gốc rễ quý tộc của gia đình Nguyễn Du. Ông bắt đầu cuộc sống nương tựa này đây mai đó sau khi chứng kiến hoàn cảnh ly tán của gia đình.

Cũng từ đây, Ông bắt đầu từ bỏ phẩm chất quý tộc, bước chân vào lối sống bình dân cơ cực, từ bỏ tư tưởng lập công danh và rời xa con đường hoạn lộ. Tuy nhiên, mong muốn sống cuộc sống ẩn dật, nhàn hạ của Ông khép lại sau khi ông đỗ kỳ thi Hương vào năm 1783. Ông lấy vợ là con gái của Đoàn Nguyễn Thục, đồng thời được tập ấm chức Chánh thủ hiệu từ người cha nuôi họ Hà. Từ đây, con đường hoạn lộ của Nguyễn Du vô cùng hanh thông khi liên tiếp giữ các chức quan: tri huyện, tri phủ, Đông các đại học sĩ (ngũ phẩm), tước Du Đức hầu, Cai bạ (tứ phẩm), Cần chánh điện học sĩ (chính tam phẩm), Hữa tham tri bộ Lễ (tòng nhị phẩm).

Tác phẩm Có thể nói thiên tài ông được tạo nên từ nhiều yếu tố từ gia đình, hoàn cảnh sống và cả chính bản thân ông. Gia đình với cội rễ quý tộc với truyền thống làm quan và sáng tác văn chương phần nào đã nuôi lớn hồn thơ trong ông. Với trái tim nhân hậu, khi chứng kiến hoàn cảnh loạn lạc của xã hội giữa các cuộc chiến tranh của các tập đoàn phong kiến, ông dành cho nhân dân sự đồng cảm và thương xót sâu sắc gửi vào những tác phẩm văn học, vừa để phản ánh thực trạng, vừa thể hiện tấm lòng bao la của ông. Quan trọng hơn hết, chính trái tim giàu cảm xúc và tài năng thiên bẩm đã tạo nên một thi hào lớn của dân tộc vang danh sử sách nước nhà và thế giới.

Có thể chia những tác phẩm của Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du làm 2 nhóm là nhóm tác phẩm viết bằng chữ Nôm và nhóm tác phẩm viết bằng chữ Hán.

Ở nhóm tác phẩm viết bằng chữ Nôm không thể không kể đến Truyện Kiều với 3.254 câu thơ lục bát truyền thống được vang danh khắp thế giới khi được dịch ra rất nhiều thứ tiếng khác nhau. Bên cạnh đó còn là những bài thơ viết về thân phận con người đương thời, đặc biệt là kiếp đời gian truân của phụ nữ như: Độc Tiểu Thanh ký, Văn chiêu hồn, Thác lời trai phường nón.

Ở nhóm tác phẩm sáng tác bằng chữ Hán, Ông có cho mình 249 bài nằm trọn trong 3 tập thơ lớn là Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài), Bắc Hành tạp lục (131 bài).

Trong lúc viết thông tin hồ sơ các bạn Trường THPT Nguyễn Du-Mê Linh nếu có gì chưa hiểu có thể comment bên dưới hay vào mục hỏi đáp để nhận được những câu trả lời nhanh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *